Đại học Quốc gia Thành Công là trường đại học nghiên cứu công lập ở Đài Nam, Đài Loan. Đại học Thành Công là một trong những trường đại học toàn diện tốt nhất ở Đài Loan. Trường cũng được đánh giá là một trong những đại học tốt nhất châu Á, nổi tiếng đào tạo về khoa học kỹ thuật, khoa học máy tính, y học và quy hoạch, thiết kế.
- GIỚI THIỆU CHUNG
Là đại học hàng đầu và là một trong bảy trường nghiên cứu quốc gia, Đại học Thành Công đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng Kỳ tích Đài Loan bằng cách giúp tiến hóa từ xã hội nông nghiệp thành nền kinh tế công nghiệp hóa trong thập niên 60 và 70, sau này trở thành một trong Bốn con hổ châu Á (cùng Hongkong, Singapore và Hàn Quốc).Tính đến thời điểm hiện tại, trường có nhiều cựu sinh viên thành công trong nhiều lĩnh vực và làm việc ở các công ty, tập đoàn lớn như TSMC, MediaTek, UMC, Applied Materials,… Đại học Thành Công đứng đầu Bảng xếp hạng sinh viên có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp tại Đài Loan trong 5 năm liền.
Năm 2005, Bộ giáo dục chọn Đại học Thành Công làm một trong bảy trường đại học ở Đài Loan cho “Kế hoạch Đại học Đỉnh tiêm Mại hướng” (邁向頂尖大學計畫), giống như Dự án Đại học Toàn cầu ở Nhật Bản và Kế hoạch xuất sắc ở Đức. Bắt đầu từ năm 2006, dựa vào kết quả học tập và tiềm năng nghiên cứu, Bộ giáo dục cấp cho Đại học Thành Công 1.7 tỷ Tân Đài tệ mỗi năm trong 5 năm liền, số tiền cao thứ hai mà các đại học trong kế hoạch được nhận.
Đại học Thành Công là thành viên sáng lập của Hệ thống Đại học Tổng hợp Đài Loan là liên minh chiến lược của bốn đại học nghiên cứu hàng đầu ở miền Nam Đài Loan, cũng là thành viên Hiệp hội Nâng cao Đại học Liên viện Kinh doanh, Học hội Giáo dục Công trình Trung Hoa và thành viên đến từ Đài Loan duy nhất của Mạng lưới Đại học Toàn cầu.
2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
Đại học Quốc gia Thành Công ban đầu thành lập khi Đài Loan thuộc Nhật tháng 1.1931, tên là Học viện Kỹ thuật Đài Nam, sau Ngày Độc lập thì đổi thành Học viện Công nghệ Sơ cấp Đài Nam Tỉnh Đài Loan vào tháng 3.1946. Đến tháng 10 cùng năm thì lấy tên là Học viện Kỹ thuật Tỉnh Đài Loan.
Khi chính phủ Trung Hoa Dân Quốc dời về năm 1949, trường là một trong ba học viện ở Đài Loan. Số lượng học viện ngày càng tăng, trường được nâng thành đại học tỉnh năm 1956 làm Đại học Thành Công Tỉnh Đài Loan. Trường lấy tên của Trịnh Thành Công là lãnh đạo quân sự Trung Quốc đuổi Công ty Đông Ấn Hà Lan khỏi Đài Loan. Năm 1971, trường trở thành đại học quốc lập, lấy tên Đại học Quốc gia Thành Công.
Cựu Bộ trưởng giáo dục Ngô Kinh là hiệu trưởng đầu tiên của trường.
3. KHUÔN VIÊN TRƯỜNG
Đại học Quốc gia Thành Công nằm ở Đài Nam, khuôn viên chính đối diện Trạm Đường ray Đài Nam, làm việc đi lại dễ dàng. Trường có 11 khuôn viên chiếm tổng cộng 187 héc-ta đất ở khu vực Đài Nam lớn, là Thành Công, Thắng Lợi, Quang Phục, Thành Hạnh, Tự Cường, Kính Nghiệp, Lực Hành, Đông Ninh, Kuei-Jen An-Nan và Dou-Liu, vài khu thiết kế làm ký túc xá.
Ngày 12.1.2011, Trung tâm Nghiên cứu Lục kiến Tôn Vận Tuyền của trường được thành lập, là trung tâm giáo dục xanh đầu tiên trong thế giới và tòa nhà trung hòa carbon đầu tiên ở Đài Loan. Cơ sở vật chất 4,800 m (52,000 ft2) tốn 30 triệu NTD (4.41 triệu usd) để xây dựng, ít hơn nhiều ngân sách 180 triệu Tân Đài tệ ban đầu. Trung hòa carbon có được nhờ vào thông gió tự nhiên, năng tiêu có hạn, kích thước cửa sổ giảm cùng đèn hiệu năng.
4. TỔ CHỨC VÀ HỌC THUẬT
Đại học Thành Công Quốc lập có 9 học viện, 43 phân khoa và 39 viện nghiên cứu, học viện phân công dạy Văn khoa, Khoa học, Quản lý, Kỹ thuật, Kỹ thuật Điện lực & Khoa học Máy tính, Khoa học Xã hội, Kế hoạch & Thiết kế, Sinh học & Công nghệ sinh học và Y học, có giáo sư, phân khoa và viện nghiên cứu riêng cung cấp giáo trình lên đến cấp tiến sĩ.
Trường hiện tại có 42 chương trình đào tạo đại học, 74 chương trình đào tạo thạc sĩ, 53 chương trình đào tạo tiến sĩ. Tất cả các chương trình học đa phần sử dụng tiếng hoa, có một vài chương trình học bằng tiếng anh.
5. HỢP TÁC QUỐC TẾ
Đại học Quốc gia Thành Công có 401 hiệp định hợp tác với 251 viện nghiên cứu, đại học khắp thế giới, có hiệp định trao đổi sinh viên với 98 đại học nước ngoài bao gồm Đại học Nam California, Đại học Kỹ thuật Munich, Đại học Leiden, Đại học New South Wales, Đại học Kyoto, Trường Đại học Seoul, Đại học Quốc lập Singapore,…
Gần đây, Đại học Thành Công hợp tác với Đại học Tunku Abdul Rahman ở Malaysia. Năm 2018 làm hiệp định lưỡng bằng với Đại học Thiên chúa giáo Leuven và IMEC. Cùng năm, trường cùng Đại học Purdue ký hiệp định hợp tác cho chương trình lấy bằng quốc tế và chương trình học trên mạng. Đại học Kỹ thuật Darmstadt mở văn phòng liên lạc ở châu Á tại trường ngày 21.5.2019.
6. XẾP HẠNG
Đại học Quốc gia Thành Công thường được coi là trường hàng đầu ở Đài Loan cùng với Đại học Quốc gia Đài Loan , Đại học Thanh Hoa và Đại học Quốc gia Giao thông. Năm 2019, Bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS, Đại học Quốc gia Thành Công xếp trường hạng thứ 225 trong thế giới, 35 ở châu Á và thứ 3 trong nước.
Theo Bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS theo bộ môn năm 2017, Đại học Thành Công nằm trong 100 đại học hàng đầu thế giới trong các lĩnh vực Kỹ thuật Điện tử, Kỹ thuật Dân dụng Cơ cấu, Kỹ thuật Cơ khí và Kỹ thuật & Công nghệ, cũng năm trong 150 hàng đầu với khóa trình Khoa học Máy tính và Hệ thống Thông tin, Giáo dục Đào tạo, Khoa học Vật chất, Nghệ thuật và Thiết kế, Khoa học Môi trường, Kỹ thuật Hóa học và Khoa học Xã hội & Quản lý.
Bảng xếp hạng Học thuật Đại học Thế giới xếp Đại học Thành Công vào thứ 37 trong lĩnh vực kỹ thuật và 52 trong khoa học máy tính năm 2009, từ năm 2008 – 2011 xếp hạng thứ 82 trên thế giới theo Bảng xếp hạng Leiden CWTS, năm 2019 là đại học tốt thứ 98 với kỹ thuật theo xếp hạng U.S. News & World Report.
Theo cơ sở dữ liệu ESI, Đại học Thành Công đã xuất bản 18,333 bài trong 10 năm qua và được xếp vào hạng thứ 24 trong lĩnh vực kỹ thuật và 51 trong khoa học trong danh sách 100 đại học hàng đầu thế giới.
7. HỌC PHÍ
Học phí và chi phí khác với bậc Đại học (dự kiến)
Viện ( Khoa) | Học phí và các phí linh tinh (1 học kỳ) | Phí bắt buộc ước tính (1 học kỳ) | Ước tính các phí khác |
Viện Y học(Ngoại trừ Khoa Y) | NT$ 56.683 | NT$ 5.000 ~ 8.000 | Sách vở: NT$ 3.000 ~ 6.000/ học kỳ
Chi phí sinh hoạt: NT$ 5.000 ~ 8.000/tháng
|
Khoa Y | NT$ 71.891 | ||
Viện kỹ thuật điện & khoa học máy tính
Viện thiết kế và kế hoạch |
NT$ 53.583 | ||
Viện khoa họcViện sinh học& công nghệ sinh học | NT$ 53.103 | ||
Viện quản trị | NT$ 45.851 | ||
Viện nghệ thuật tự doViện Khoa học xã hội | NT$ 45.07 |
Học phí và chi phí khác với bậc sau Đại học (dự kiến)
Viện | Học phí (1 học kỳ) | Phí tín chỉ (1 đơn vị) | Phí bắt buộc ước tính (1 học kỳ) | Ước tính các phí khác |
Viện y học | NT$ 44.010 |
NT$ 2.400 |
NT$ 5.000 ~ 8.000 |
Sách vở: NT$ 3.000 ~ 6.000/ học kỳ Chi phí sinh hoạt: NT$ 5.000 ~ 8.000/tháng |
Viện kỹ thuậtViện kỹ thuật điện & khoa học máy tínhViện thiết kế và kế hoạch | NT$ 41.100 | |||
Viện khoa họcViện sinh học& công nghệ sinh học | NT$ 39.600 | |||
Viện quản trị | NT$ 34.740 | |||
Viện nghệ thuật tự doViện Khoa học xã hội | NT$ 34.200 |
8. PHÍ KÍ TÚC XÁ
Ký túc xá | Phí | Loại phòng |
Ký túc xá cho sinh viên sau Đại học | Nam: NT$ 5.800 ~ 6.700/học kỳ
Nữ: NT$ 5.900/học kỳ (bao gồm cả NT$ 200 phí Internet) |
3 người |
Ký túc xá cho sinh viên Đại học | Nam: NT$ 5.850 ~ 7.090/học kỳ
Nữ: NT$ 6.000/học kỳ (bao gồm cả NT$ 200 phí Internet) |
3 hoặc 4 người |
Tóa nhà Quốc tế – Prince Hall(có máy điều hòa) | Phòng đơn: NT$ 6.300/thángPhòng đôi: NT$ 3.900/tháng | 1 hoặc 2 người |