Có rất nhiều người chưa hiểu rõ về chứng chỉ TOCFL là gì? Ở bài viết này Vinahure xin được giải thích một chút về chứng chỉ TOCFL cho mọi người nắm rõ thông tin trước khi đi thi
Nội dung
Giới thiệu Kỳ thi TOCFL
Kỳ thi TOCFL (Test of Chinese as a Foreign Language) trước đây được biết đến với tên gọi TOP (kỳ thi năng lực tiếng Hán Test Of Proficiency-Huayu – 華語文能力測驗) là một bài thi đánh giá năng lực tiếng Hán phổ thông (tiếng Quan Thoại) của Đài Loan. Được Ủy ban Công tác Thúc đẩy Kỳ thi Năng lực Hoa ngữ Quốc gia (Steering Committee for the Test Of Proficiency-Huayu SC-TOP 國家華語測驗推動工作委員會) quản lí. Ủy ban này được điều hành bởi bộ giáo dục của chính phủ Trung Hoa Dân Quốc.
TOCFL là bộ đề thi được nghiên cứu danh cho những người sử dụng tiếng mẹ đẻ không phải là tiếng Hoa, được xây dựng từ tháng 8 năm 2001, do ba đơn vị nghiên cứu:
- Trung tâm giảng dạy Quốc ngữ
- Viện ngôn ngữ giảng dạy tiếng Hoa
- Trung tâm trắc nghiệm giáo dục tâm lý thuộc Đại học Sư Phạm Đài Loan cùng nghiên cứu phát triển.
Thời gian chính thức áp dụng TOCFL
- Từ tháng 12 năm 2003 Kỳ thi Năng lực Hoa ngữ (TOCFL) chính thức đưa vào thi cử, và đến nay thí sinh đăng ký dự thi đến từ hơn 60 quốc gia trên thế giới.
- Ủy ban Kỳ thi Năng lực Hoa ngữ đã tích cực nghiên cứu Kỳ thi Năng lực Hoa ngữ phiên bản mới và chính thức đưa vào sử dụng từ năm 2013.
Để Kỳ thi Năng lực Hoa ngữ có thể tiến gần đến với tiêu chuẩn ngôn ngữ quốc tế, để là công cụ đánh giá quốc tế giúp thí sinh đánh giá được năng lực ngoại ngữ của chính mình từ năm 2008.
Cấu trúc đề thi TOCFL
Phiên bản mới Kỳ thi Năng lực Hoa ngữ được chia thành 3 Band, 6 cấp. Mỗi lần có thể đăng ký 1 Band bao gồm 2 cấp:
- Band A: Cấp 1 (Cấp Nhập môn) Cấp 2 (Cấp Căn bản)
- Band B: Cấp 3 (Cấp Tiến cấp) Cấp 4 (Cấp Cao cấp)
- Band C: Cấp 5 (Cấp Lưu Loát) Cấp 6 (Cấp Tinh thông)
Lưu ý:
- Mỗi Band bao gồm trắc nghiệm nghe và đọc hiểu
- Mỗi Band có 100 câu trắc nghiệm
- Thời gian thi của mỗi Band là 120 phút
Thí sinh có thể căn cứ vào tình hình học tiếng Hoa cũng như năng lực tiếng Hoa của mình mà lựa chọn cấp thi thích hợp. Thí sinh có thể lựa chọn thi chữ “Phồn thể” hoặc chữ “Giản thể”. Với cấu trúc đề thi TOCFL như sau:
TOCFL Nghe
Cấp thi | Xem tranh trả lời câu hỏi | Đối thoại | Đoạn văn | Thời gian thi | |
Đối thoại ngắn | Đối thoại dài | ||||
Band A (Cấp 1, 2) | 25 câu | 15 câu | 10 câu | — | Khoảng 60 phút |
Band B (Cấp 3, 4) | — | 30 câu | 20 câu | Khoảng 60 phút | |
Band C (Cấp 5,6) | — | 25 câu | 25 câu | Khoảng 60 phút |
TOCFL Đọc hiểu
Cấp thi | Câu đơn | Xem tranh giải thích | Hoàn thành đọan văn | Điền vào chỗ trống | Đọc hiểu đoạn văn | Thời gian thi |
Band A (Cấp 1, 2) | 20 câu | 15 câu | 5 câu | 10 câu | — | 60 phút |
Band B (Cấp 3, 4) | — | — | — | 15 câu | 35 câu | 60 phút |
Band C (Cấp 5,6) | — | — | — | 15 câu | 35 câu | 60 phút |
Cách tính điểm thi TOCFL
Cấp thi | Điểm số thông qua | |||
Nghe | Đọc hiểu | Tổng cộng | ||
Band A | Cấp 1 | 41 điểm | 42 điểm | 83 điểm |
Cấp 2 | 60 điểm | 60 điểm | 120 điểm | |
Band B | Cấp 3 | 46 điểm | 48 điểm | 94 điểm |
Cấp 4 | 61 điểm | 64 điểm | 125 điểm | |
Band C | Cấp 5 | 50 điểm | 52 điểm | 102 điểm |
Cấp 6 | 61 điểm | 69 điểm | 130 điểm |
Mục đích sử dụng TOCFL
Thí sinh sau khi thi xong kỳ thi này, bảng điểm do Ủy ban Công tác Thúc đẩy Kỳ thi năng lực Hoa ngữ cấp, nếu điểm thi đạt được cấp độ qui định, Chứng chỉ do Bộ giáo dục Đài Loan cấp, bảng điểm và chứng chỉ này có thể sử dụng với mục đích:
- Chứng minh năng lực tiếng Hoa khi các doanh nghiệp tuyển dụng.
- Tiêu chuẩn để doanh nghiệp tăng lương cho nhân viên.
- Tham khảo khi các trường Đại học đài Loan chiêu sinh sinh viên
- Tiêu chuẩn cơ bản được sử dụng trong các môn học tiếng Hoa của “Hiệp hội chiêu sinh nước ngoài”.
- Chứng minh năng lực ngoại ngữ khi xin học và xin học bổng các trường Đại học Đài Loan.
- Chứng minh năng lực ngoại ngữ khi xin “Học bổng Đài Loan” và “Học bổng tiếng Hoa của Bộ Giáo dục”
Từ năm 2012, sinh viên Việt Nam chuẩn bị sang Đài Loan du học, khi xin visa, sinh viên phải nộp chứng chỉ Năng lực Hoa ngữ hoặc chứng chỉ Anh ngữ quốc tế.
Lưu ý:
- Sinh viên học các chương trình học vị bằng tiếng Hoa nên nộp chứng chỉ cấp 2 (cấp Căn bản) trở lên
- Sinh viên chuẩn bị theo học các “lớp chiêu sinh sinh viên nước ngoài” nên nộp chứng chỉ cấp 1 (cấp Nhập môn) trở lên
- Sinh viên theo học tiếng Hoa tại các trung tâm tiếng Hoa của các trường Đại học Đài Loan, nên có chứng chỉ cấp 1 (cấp Nhập môn) trở lên hoặc chứng chỉ Anh ngữ quốc tế, có thể tham khảo thêm qui định về visa.
Đối tượng dự thi
Thích hợp đối với những người tiếng mẹ đẻ không phải là tiếng Hoa. Bất kể khi nào muốn kiểm tra trình độ tiếng Hoa của mình, hoặc muốn đi du học, đi làm hoặc giao dịch thương mại tại những nước sử dụng tiếng Hoa, đều có thể đăng ký tham gia.
Band | Phân cấp | Đối chiếu CEFR | Số giờ đã học | Vốn từ vựng |
Band A | Cấp 1 | A1 | 120-240 giờ học tại những nước sử dụng tiếng Hoa là ngôn ngữ chính | 500 từ |
240-480 giờ học tại những nước sử dụng tiếng Hoa không phải là ngôn ngữ chính | ||||
Cấp 2 | A2 | 240-360 giờ học tại những nước sử dụng tiếng Hoa là ngôn ngữ chính | 1000 từ | |
480-720 giờ học tại những nước sử dụng tiếng Hoa không phải là ngôn ngữ chính | ||||
Band B | Cấp 3 | B1 | 360-480 giờ học tại những nước sử dụng tiếng Hoa là ngôn ngữ chính | 2500 từ |
720-960 giờ học tại những nước sử dụng tiếng Hoa không phải là ngôn ngữ chính | ||||
Cấp 4 | B2 | 480-960 giờ học tại những nước sử dụng tiếng Hoa là ngôn ngữ chính | 5000 từ | |
960-1920 giờ học tại những nước sử dụng tiếng Hoa không phải là ngôn ngữ chính | ||||
Band C | Cấp 5 | C1 | 960-1920 giờ học tại những nước sử dụng tiếng Hoa là ngôn ngữ chính | 8000 từ |
1920-3840 giờ học tại những nước sử dụng tiếng Hoa không phải là ngôn ngữ chính | ||||
Cấp 6 | C2 | 960-1920 giờ học tại những nước sử dụng tiếng Hoa là ngôn ngữ chính | 8000 từ trở lên | |
Từ 3840 giờ trở lên học tại những nước sử dụng tiếng Hoa không phải là ngôn ngữ chính |
Lưu ý: CEFR – Khung năng lực ngoại ngữ chung do cơ quan khảo thí đại học Cambridge và Hội đồng Châu Âu.
Địa điểm thi TOCFL
- Kỳ thi năng lực Hoa ngữ (TOCFL) định kỳ tổ chức tại Đài Loan 2 lần/năm
- Thời gian cụ thể là thứ 7 tuần đầu tiên của tháng 5 và tháng 11
Tại nước ngoài, hiện tại đã có tổ chức thi tại một số quốc gia như:
Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Indonesia, Maylaysia, Mỹ, Canada, Paraguay, Argentina, Anh, Pháp, Ba Lan, Đức, Thụy Sĩ, Nga, Australia, New Zealand, Thụy Điển, Áo, Bỉ.
Tại Việt Nam, kỳ thi sẽ được tổ chức định kỳ mỗi năm 2 lần. Ngoài ra, còn tổ chức thi riêng cho các trường hoặc doanh nghiệp có nhu cầu thì trên nguyên tắc:
Mỗi lần thi phải có ít nhất từ 35 thí sinh trở lên
Xem thêm:
- Lịch thi Đánh giá năng lực Tiếng Hoa TOCFL tại Đại học Hà Tĩnh năm 2021
- Lịch thi TOCFL 2021 tại ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn
Theo: Du học Đài Loan